Đặc điểm cây dạ cẩm
Cây dạ cẩm hay còn gọi là cây loét mồm (Hedyotis capitellata Wall. exg. Don), họ Cà phê (Rubiaceae). Là loại cây bụi, leo bằng thân quấn, lúc non cành có bốn cạnh, sau tròn, phình to ở những đốt. Lá mọc đối hình bầu dục hoặc hình trứng. Thân cây có thể có lông hoặc không lông, có thể có màu tím, hoặc màu xanh, song về mặt thực vật, vẫn chỉ là một loài.
Dạ cẩm mọc hoang, phân bố rất rộng ở nhiều vùng núi và trung du với độ cao đến 1000 m của các tỉnh như: Thái Nguyên, Bắc Cạn, Bắc Giang, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hà Giang…
Cây dạ cẩm chữa bệnh gì
Bài thuốc chữa đau dạ dày từ cây dạ cẩm như sau
kết hợp cây dạ cẩm, cây bọ mẩy, cây bòn bọt, cây xích đồng nam 4 vị bằng nhau đem chặt nhỏ và phơi khô
Sau đó sắc uống hàng ngày thay cho nước lọc kiên trì cho tới khi khỏi bệnh
– Trị các chứng lở loét niêm mạc miệng, lưỡi, viêm loét họng: lấy lá và ngọn non dạ cẩm, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cho uống hoặc lấy dịch bôi vào vết lở loét; hoặc lấy khoảng 12 – 25g lá dạ cẩm sắc, chia 2 – 3 lần uống trong ngày, trước bữa ăn, hoặc đem dạ cẩm nấu thành cao lỏng 1:1, thêm chút mật ong, bôi vào nơi bị lở loét.
– Trị đau dạ dày, tá tràng, ợ chua: cao lỏng dạ cẩm thêm mật ong đủ ngọt, với liều tương đương 10 – 25g ngày, chia 2 – 3 lần uống trước bữa ăn; hoặc lấy 5 – 7g cao mềm dạ cẩm hòa với nước sôi để nguội, thêm mật ong đủ ngọt, uống liền 3 – 4 tuần lễ. Cũng có thể bào chế dưới dạng cốm dạ cẩm, ngày uống 2 lần trước bữa ăn.